Chính sách thuế tại Brazil
1. Các loại thuế
Một số thuế ở Brazil, chưa kể tới các loại phí và lệ phí khác, bao gồm:
- Thuế lưu thông hàng hóa và dịch vụ (ICMS)
- Thuế xuất khẩu
- Thuế nhập khẩu
- Thuế sở hữu ô tô và xe máy (IPVA)
- Thuế sở hữu bất động sản và đất đai đô thị (IPTU)
- Thuế sở hữu bất động sản đất đai nông thôn (ITR)
- Thuế thu nhập và lợi tức từ mọi nguồn gốc (IR – Cơ quan Doanh nghiệp và Cá nhân)
- Thuế lưu chuyển tín dụng (IOF)
- Thuế dịch vụ các loại (ISS)
- Thuế chuyển quyền sở hữu tài sản (ITBI)
- Thuế chuyển sở hữu theo di chúc và quà tặng (ITCMD)
- Thuế sản phẩm công nghiệp (IPI)
Thuế giá trị gia tăng (VAT – Value Added Tax) hay còn gọi là IVA (Imposto de Valor Agregado) là loại thuế trực tiếp đối với hàng hóa và dịch vụ, được nhiều nước áp dụng. Để tránh đánh thuế hai lần, thông thường loại thuế chuyển nhượng (transacao) xuất khẩu được miễn trừ. Tại Brazil, không có thuế VAT/ IVA, tuy nhiên, lại có các loại thuế khác tương tự như ICMS là Thuế lưu thông hàng hóa và dịch vụ.
1.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Luậ thuế thu nhập doanh nghiệp số 9430/96 IRPJ quy định các tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp cá nhân là đối tượng thực hiện đóng thuế thu nhập doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nhà nước, công ty liên doanh cũng như các chi nhánh đều thực hiện chế độ đóng thuế thu nhập này. Thời gian tính thuế vào ngày 31/3, 30/6, 30/9 và 31/12 hàng năm và theo nguyện vọng có thể tính thu thuế thời gian 01 năm. Trường hợp chia tách, sáp nhập hoặc giải thể thì việc tính thuế tính từ ngày diễn ra sự kiện nói trên.
Các tổ chức dù có mục đích thương mại hoặc dân sự nộp thuế thu nhập (lãi) ở mức 15%.
Ngoài ra nếu doanh nghiệp có lợi nhuận vượt quá 20 ngàn Real trong thời gian tính thuế thì phải nộp thêm phần thuế thu nhập phụ trội 10%, nộp đồng thời với việc nộp thuế 15% nêu trên (tổng là 25%).
1.2 Thuế nhập khẩu
Từ ngày 01/01/2007 Brazil áp dụng biểu thuế nhập khẩu mới, trên cơ sở điều chỉnh một số mặt hàng hoặc nhóm hàng đã được ban hành tại Nghị định số 3981 – 24/10/2001 do Phó Tổng thống ký ngày 24/10/2001. Văn bản điều chỉnh mới nhất số 40, ngày 27/09/2007.
Toàn bộ Văn bản quy định về thuế và biểu thuế cho tất cả các loại hàng hóa nhập khẩu vào Brazil được giới thiệu tại trang web của Bộ Phát triển, Công nghiệp và Ngoại thương: http://www.desenvolviomento.gov.br
Quy định đặc biệt về việc nộp thuế nhập khẩu:
Đối với mặt hàng thuốc lá được phân loại trong mã 2402.20.00 phải đăng ký nhập khẩu theo đăng ký đặc biệt được quy định trong Điều khoản 1 của Sắc lệnh – Luật số 1.593 năm 1977. Doanh nghiệp muốn đăng ký phải trình báo với Tổng Cục Thuế Liên bang (DFR) hoặc Thanh tra Thuế liên bang (IRF), theo hướng dẫn tại Quy định SRF NO 69, số 5/07/00.
Kiểm soát giá cả trong khai báo hải quan:
Trong thực trạng giá cả hàng hóa nhập khẩu rất khác nhau, Tổng cục Thuế Liên bang đã thiết lập thuật ngữ Giá trị hải quan và thông số để xác định rõ ràng với mục đích nhận diện hàng hóa nhập khẩu đối với giá trị hải quan. Thuật ngữ này được sử dụng để so sánh giá cả của các sản phẩm cùng với các tờ khai để tránh việc khai báo gian lận giá trị hàng hóa thấp hơn giá thực tế, theo hướng dẫn tại Quy định số 80/96.
2. Hoàn thuế
Hoàn thuế điện tử: Chế độ hoàn thuế, được quy định tại Nghị định 37/66, là việc gỡ bỏ thuế nhập khẩu gắn liền với một cam kết xuất khẩu. Ban Ngoại thương (SECEX) đã xây dựng một hệ thống sử dụng công nghệ thông tin để kiểm soát những hoạt động này, có tên gọi là Hệ thống hoàn thuế điện tử. Hệ thống này được đưa vào sử dụng từ ngày 01/11/2001, hoạt động theo cơ chế riêng thống nhất với Hệ thống thủ tục ngoại thương (SISCOMEX) cho phép kiểm soát một cách nhanh chóng và hiệu quả các hoạt động nói trên.
Hệ thống mới đã được cải tiến rõ rệt trong cơ chế hoạt động, thống nhất với SISCOMEX trong lĩnh vực nhập khẩu và xuất khẩu. Bênh cạnh việc tốc độ hóa và hiện đại hóa hệ thống, hệ thống mới đơn giản hóa việc tiếp cận với chế độ, bảo đảm an toàn hơn cho việc kiểm soát các hoạt động trên.
Trong phạm vị của SECEX, các nguyên tắc gắn liền với các hoạt động hoàn thuế được ghi trong Sắc lệnh SECEX số 35, ngày 24/11/2006.