Sản xuất công nghiệp quý 3 tăng trưởng tích cực, giá trị tăng thêm đạt 9,59%

Theo số liệu được Tổng cục Thống kê công bố sáng 6/10, hoạt động sản xuất kinh doanh trong quý 3/2024 tăng trưởng tích cực hơn quý trước, tốc độ tăng giá trị tăng thêm ngành công nghiệp ước đạt 9,59% so với quý 3/2023.

Tính chung 9 tháng năm 2024, giá trị tăng thêm ngành công nghiệp tăng 8,34% so với cùng kỳ năm trước (quý 1 tăng 6,47%; quý 2 tăng 8,78%; quý 3 tăng 9,59%). Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,76% (quý 1 tăng 7,21%; quý 2 tăng 10,39%; quý 3 tăng 11,41%), đóng góp 2,44 điểm phần trăm vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 11,11%, đóng góp 0,43 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,83%, đóng góp 0,06 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm 7,01%, làm giảm 0,22 điểm phần trăm trong mức tăng chung.

Trong 9 tháng năm 2024, chỉ số sản xuất của một số ngành trọng điểm thuộc ngành công nghiệp cấp II tăng cao so với cùng kỳ năm trước, gồm: sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 28,8%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 24,7%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 18,8%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 16,9%; sản xuất xe có động cơ tăng 13,0%; dệt tăng 12,8%; sản xuất kim loại tăng 12,3%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 12,0%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 11,6%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 9,1%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 7,8%.

Tốc độ tăng/giảm chỉ số IIP 9 tháng so với cùng kỳ năm trước các năm 2020-2024 của một số ngành công nghiệp trọng điểm (%). Nguồn: Tổng cục Thống kê.

Tốc độ tăng/giảm chỉ số IIP 9 tháng so với cùng kỳ năm trước các năm 2020-2024 của một số ngành công nghiệp trọng điểm (%). Nguồn: Tổng cục Thống kê.

Ở chiều ngược lại, chỉ số sản xuất của một số ngành tăng thấp hoặc giảm là sản xuất đồ uống tăng 0,4%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 0,3%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị giảm 3,7%; khai thác than cứng và than non giảm 4,2%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 11,5%.

Về tình hình sản xuất công nghiệp của các địa phương trên cả nước trong 9 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước, báo cáo của Tổng cục Thống kê ghi nhận tăng ở 60 địa phương và giảm ở 03 địa phương.

Theo đó, một số địa phương có chỉ số sản xuất đạt mức tăng khá cao do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng là Lai Châu tăng 47,0%; Phú Thọ tăng 40,3%; Bắc Giang tăng 28,2%; Thanh Hóa tăng 20,0%; Bình Phước tăng 17,5%.

Địa phương có chỉ số của ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao: Khánh Hòa tăng 196,0%; Trà Vinh tăng 54,1%; Điện Biên tăng 46,8%; Cao Bằng tăng 46,2%.

Ở chiều ngược lại, một số địa phương có chỉ số sản xuất tăng thấp hoặc giảm do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, ngành khai khoáng giảm, gồm: Bạc Liêu tăng 5,2%; Quảng Trị và Cà Mau cùng tăng 4,9%; Gia Lai giảm 1,3%; Quảng Ngãi giảm 2,4%; Hà Tĩnh giảm 4,9%.

Địa phương có ngành khai khoáng 9 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước giảm là Quảng Trị giảm 0,4%; Lạng Sơn giảm 1,2%; Gia Lai giảm 10,0%; Lâm Đồng giảm 11,6%.

Địa phương có chỉ số của ngành sản xuất và phân phối điện 9 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng thấp hoặc giảm là Quảng Trị tăng 2,6%; Gia Lai tăng 0,5%; Thừa Thiên -  Huế và Lâm Đồng cùng giảm 4,8%; Quảng Ngãi giảm 7,3%; Lạng Sơn giảm 16,3%.

Tốc độ tăng/giảm IIP 9 tháng năm 2024so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương (%). Nguồn: Tổng cục Thống kê.

Tốc độ tăng/giảm IIP 9 tháng năm 2024so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương (%). Nguồn: Tổng cục Thống kê.

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, trong 9 tháng năm 2024, một số sản phẩm công nghiệp chủ lực tăng cao so với cùng kỳ năm trước, gồm: thép thanh, thép góc tăng 26,7%; xăng, dầu tăng 20,3%; thép cán tăng 16,8%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 15,9%; đường kính tăng 13,5%; phân hỗn hợp NPK tăng 13,3%; sữa bột tăng 12,1%; ô tô tăng 11,9%.

Ở chiều ngược lại, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước là khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm 16,5%; khí hóa lỏng LPG giảm 15,0%; điện thoại di động giảm 7,6%; dầu mỏ thô khai thác giảm 5,9%; than đá (than sạch) giảm 4,2%; bia giảm 2,8%; Alumin giảm 2,3%.

Về chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, báo cáo của Tổng cục Thống kê cho thấy tháng 9/2024 giảm 2,1% so với tháng trước và tăng 12,7% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2024, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,5% so với cùng kỳ năm 2023 (cùng kỳ năm 2023 tăng 0,6%).

Đối với chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 30/9/2024 tăng 5,2% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 8,5% so với cùng thời điểm năm trước (cùng thời điểm năm trước tăng 19,4%). Tỷ lệ tồn kho toàn ngành chế biến, chế tạo bình quân chín tháng năm 2024 là 76,8% (bình quân chín tháng năm 2023 là 85,3%).

Về tình hình lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/9/2024 tăng 1,1% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 5,2% so với cùng thời điểm năm trước. Trong đó, lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,2% và tăng 0,9%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 0,9% và tăng 2,4%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,3% và tăng 6,6%.

Theo ngành hoạt động, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng tăng 0,1% so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 0,2% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 1,2% và tăng 5,6%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,1% và tăng 1,2%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,3% và tăng 1,7%.

Nguồn: TBKTVN